Tellurium (Te): Thành phần hợp kim đặc biệt và chất phụ gia quan trọng cho thiết bị điện tử
Tellurium có hai dạng: một dạng có ánh kim màu trắng bạc và một dạng khác là bột đen vô định hình. Nó có điểm nóng chảy là 452°C và điểm sôi là 1390°C, dễ vỡ và thể hiện các tính chất hóa học tương tự như antimon. Tellurium hòa tan trong axit sulfuric, axit nitric, nước cường toan, kali xyanua và kali hydroxit, nhưng không hòa tan trong nước và cacbon đisunfua. Khi đốt trong không khí, nó tạo ra ngọn lửa màu xanh lam và tạo thành tellurium dioxide (TeO₂).
Ứng dụng
Dòng sản phẩm
Sản phẩm |
Mã sản phẩm |
Dữ liệu an toàn |
Dữ liệu kỹ thuật |
Tellurium 99.99% |
ET-TeM-01 |
Tellurium.pdf | Tellurium Metal 99.99.pdf |
Tellurium 99.999% |
ET-TeM-02 |
Tellurium Metal 99.999.pdf |
Từ báo hiệu | Nguy hiểm |
Các câu cảnh báo nguy hiểm | H300-H330-H373-H413 |
Mã nguy hiểm | Không có |
Các câu phòng ngừa | P260-P284-P301+P310-P320-P405-P501 |
Điểm chớp cháy | Không có |
Mã rủi ro | Không có |
Các câu an toàn | Không có |
Số RTECS | Không có |
Thông tin vận chuyển | NONH |
WGK Đức | 3 |
Hình vẽ GHS | ![]() ![]() |
Thông số kỹ thuật đóng gói
Về Tellurium
Tellurium được chiết xuất từ bùn cực dương chứa tellurium thu được trong quá trình điện phân đồng. Bùn được nung và xử lý bằng kiềm để tạo ra dung dịch tellurit thô (pH >10.8). Sau đó, natri sulfide được thêm vào để kết tủa chì, đồng, bạc và sắt dưới dạng sulfide, được loại bỏ bằng cách lọc. Dịch lọc được trung hòa bằng axit clohydric để kết tủa tellurium dioxide (TeO₂). Sau khi lọc, TeO₂ được hòa tan trong axit clohydric 6 mol/L (nồng độ tellurium 200 g/L) và đun nóng đến 90°C. Hydroxylamin hydrochloride (13 g trên một lít dung dịch) được thêm vào để kết tủa và loại bỏ tạp chất selen. Khí lưu huỳnh dioxide (được rửa bằng nước và axit sulfuric loãng) sau đó được sục qua dung dịch để kết tủa tellurium. Tellurium được lọc, rửa, sấy khô và tinh chế thêm thông qua chiết xuất polysulfide natri để thu được sản phẩm tellurium cuối cùng.
Gửi yêu cầu của bạn trực tiếp đến chúng tôi